CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ & TƯ VẤN THUẾ ACP

0902.229.299 - ketoanacp@gmail.com

Các phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho và cách hạch toán hàng tồn kho

Lượt xem: 24451

Xác định giá xuất kho của hàng hóa là một khâu quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, sản xuất,...vậy có bao nhiêu phương pháp tính giá xuất kho, cách tính như nào? Các bút toán hạch toán liên quan đến hàng hóa trong mỗi nghiệp vụ hạch toán ra sao? Xin mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây của Kế toán ACP.

Tóm tắt nội dung

    I. Các phương pháp kiểm kê hàng tồn kho

    - Phương pháp kê khai thường xuyên là: phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa.

    Phương pháp kiểm kê định kỳ là : phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:

    Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ -

    Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

    II. Các phương pháp tính giá xuất kho 

    Để tính được giá xuất kho thì giá nhập kho phải được xác định một cách chính xác. Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”. 

    Giá gốc hàng hóa mua vào = Giá mua + Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,...) + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)  + Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ)

    1. Phương pháp nhập trước - xuất trước

    Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

    - Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

    - Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít chủng loại vật tư, hàng hóa, số lần nhập, nhập kho ít.

    2. Phương pháp thực tế đích danh

    Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

    - Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay giá trị hàng hóa khi xuất kho nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô hàng trong kho.

    - Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng hàng hóa có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập kho, xuất kho.

    3. Phương pháp bình quân gia quyền

    - Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

    - Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.Công thức tính GVHB của phương pháp này như sau:

    Đơn giá xuất

    kho bình quân

    = Trị giá thực tế tồn đấu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
     Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

    III. Kế toán hàng tồn kho

    Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho được hạch toán như sau:

    1. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

    - Đầu kỳ, kết chuyển hàng hóa tồn đầu kỳ:

    Nợ TK 611
    Có TK 156

    - Hàng hóa nhập mua trong kỳ:

    Nợ TK 111, 112, 331
    Có TK 611

    - Hàng hóa trả lại người bán hoặc được giảm giá:

    Nợ TK 111, 112, 331
    Có TK 611

    - Cuối kỳ, kết chuyển hàng hóa tồn cuối kỳ:

    Nợ TK 156
    Có TK 611

    - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán:

    Nợ TK 632
    Có TK 611

    Các bút toán được ghi lại trong sơ đồ hạch toán như sau:

    2. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

    Nhập kho hàng hóa mua ngoài, chi phí thu mua:

    Nợ TK 156: Giá mua hàng hóa, chi phí thu mua
    Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
    Có TK 111, 112, 331,...

    - Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế nhập khẩu phải nộp:

    Nợ TK 156
    Có TK 3332, 3333

    - Xuất bán hàng hóa:

    Nợ TK 632
    Có TK 156

    - Xuất hàng gửi bán:

    Nợ TK 157
    Có TK 156

    - Hàng gửi bán xác định là đã được tiêu thụ:

    Nợ TK 632
    Có TK 157

    - Hàng gửi bán nhập lại kho

    Nợ TK 156
    Có TK 157

    - Nhập kho hàng hóa gia công, chế biến hoàn thành

    Nợ TK 156
    Có TK 154

    - Xuất hàng hóa thuê ngoài, gia công, chế biến:

    Nợ TK 154
    Có TK 156

    - Hàng hóa phát hiện kiểm kê thừa:

    Nợ TK 156
    Có TK 3381

    - Hàng hóa phát hiện khi kiểm kê thiếu:

    Nợ TK 1381
    Có TK 156

    Các bút toán được ghi lại trong sơ đồ hạch toán như sau:

    Kế toán ACP chúc các bạn thành công!

     

     

     

    Tin liên quan

    Đăng ký tư vấn


     

    Liên kết webiste


    Tra cứa tên doanh nghiệp để chọn tên doanh nghiệp không bị trùng tên



    Tra cứu thông tin phát hành hóa đơn của doanh nghiệp, của cơ quan thuế 


    Cá nhân tự kê khai - quyết toán thuế TNCN


    Kế toán ACP - Đại lý thuế ACP - Cucthuehanoi.com.vn 


    Công ty cổ phần công nghệ số Thành Nam