Điểm mới về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Điểm mới về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và theo Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Áp dụng từ ngày 05/12/2020
Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn
Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 37 - Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 1, khoản 3 Điều 4 - Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:
STT | Đối tượng | Quy định mới | Quy định cũ |
1 | Người nộp thuế là Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh | Thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký hợp tác xã). Cơ quan thuế không nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của người nộp thuế mà nhận văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp gửi đến. | Tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản đăng ký của người nộp thuế. Cơ quan thuế nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của tất cả người nộp thuế |
2 | Người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh | Nộp văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn cho cơ quan thuế chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn | Tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời gian là 15 ngày đối với tổ chức và 01 ngày làm việc đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh |
3 | Thời gian giải quyết và trả kết quả tạm ngừng hoạt động, kinh doanh của cơ quan thuế cho người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh |
- Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp |
- Trước chưa quy định thời gian giải quyết và trả kết quả tạm ngừng hoạt động, kinh doanh của cơ quan thuế cho người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh.
|
Quản lý thuế đổi với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 4 - Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:
Đối tượng | Quy định mới | quy định cũ |
Nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh | Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm. | Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm |
Điểm mới về khai hồ sơ bổ sung khai thuế
Điểm mới về khai thuế GTGT
Điểm mới về khai thuế tiêu thụ đặc biệt
Điểm mới về khai thuế tài nguyên
Điểm mới về khai thuế thu nhập cá nhân và thuế, các khoản thu khác của hộ kinh doanh, cá nhân cho thuê tài sản
Điểm mới về khai thuế thu nhập doanh nghiệp