CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ & TƯ VẤN THUẾ ACP

0902.229.299 - ketoanacp@gmail.com

Đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng

Lượt xem: 6977

Đối tượng áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ, Phương pháp trực tiếp trên doanh thu, trực tiếp trên GTGT được quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC

Tóm tắt nội dung

    Văn bản áp dụng:  - Thông tư 219/2013/TT-BTC  ngày 31/12/2013
                                   - Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014

    Có 2 cách tính thuế GTGT phải nộp, đó là phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT, trực tiếp trên doanh thu và Phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Vận dụng các văn bản pháp luật hiện hành, Kế toán ACP hướng dẫn cho các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo đúng quy định?

    Việc áp dụng phương pháp tính thuế được quy định tại thông tư 219/2013/TT-BTC, thông tư 119/2014/TT-BTC, thông tư 93/2017/TT-BTC (hợp nhất bởi 14/VBHN-BTC ngày 09/05/2018) quy định:

    1. Đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp bao gồm

    Có 2 phương pháp cụ thể của Phương pháp trực tiếp trên GTGT, đó là:

    - Phương pháp trực tiếp trên GTGT:  Đối tượng áp dụng: Hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý

    Cách xác định thuế GTGT phải nộp theo PP trực tiếp đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý

    - Phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

    a) Các đối tượng áp dụng bao gồm:

    + Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Điều 3 Thôngtư 119/2014/TT-BTC.
    + Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC.
    + Hộ, cá nhân kinh doanh.
    + Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
    + Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp hoặc/và hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

     b) Công thức tính thuế GTGT phải nộp:

    Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

    * Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
    - Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
    - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
    - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
    nguyên vật liệu: 3%;
    - Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

    * Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
    Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
    Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

    Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu đối với hộ, cá nhân kinh doanh

     2. Đối tượng áp dụng Phương pháp khấu trừ thuế GTGT

    Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, bao gồm các trường hợp sau: 

    - Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. Không áp dụng phương pháp khấu trừ thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh mà chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
    - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp). Bao gồm: (a) DN, HTX đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ; (b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; và (c) Doanh nghiệp, HTX mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh; (d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ; (e) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
    - Các trường hợp khác:
    (a) Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
    (b) Đối với doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu hoặc chi nhánh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính nhưng không thực hiện kê khai riêng thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
    (c) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp đã nêu trên thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp.
    Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính (Đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư 26/2015 /TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính)

    Xem thêm: 

    Cách xác định thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế

    Cách xác định kê khai thuế GTGT



    Đăng ký tư vấn


     

    Liên kết webiste


    Tra cứa tên doanh nghiệp để chọn tên doanh nghiệp không bị trùng tên



    Tra cứu thông tin phát hành hóa đơn của doanh nghiệp, của cơ quan thuế 


    Cá nhân tự kê khai - quyết toán thuế TNCN


    Kế toán ACP - Đại lý thuế ACP - Cucthuehanoi.com.vn 


    Công ty cổ phần công nghệ số Thành Nam