CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ & TƯ VẤN THUẾ ACP

0902.229.299 - ketoanacp@gmail.com

Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với Doanh nghiệp vừa xuất khẩu, vừa bán nội địa

Lượt xem: 7786

Điều 2 - Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018: Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính). Theo đó, Doanh nghiệp vừa xuất khẩu, vừa bán nội địa thì được hoàn thuế GTGT

Tóm tắt nội dung

    Hướng dẫn xác định số thuế GTGT được hoàn đối với Doanh nghiệp vừa xuất khẩu, vừa bán tiêu thụ nội địa theo Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018:

    Theo khoản 4 - Điều 2 - Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018: Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:

    “4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

    a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

    Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

    Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

    Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

    b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

    c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

    Thông tư số 25/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

    Ví dụ: Cho trường hợp không hạch toán riêng được số thuế GTGT mua vào dùng cho xuất khẩu và bán nội địa:

    6 tháng đầu năm 2020, Công ty Kế toán ACP mua 1500 bộ Điều hòa Sunhouse với tổng giá trị là 15 tỷ (10 triệu/bộ) để thực hiện xuất khẩu và bán trong nước. Thuế GTGT mua điều hòa để xuất khẩu là 1 tỷ, để bán nội địa là 500 triệu; thuế GTGT mua vào dùng chung là 100 triệu. Trong đó, xuất khẩu được 1000 bộ Điều hòa với doanh thu 12 tỷ, còn lại bán trong nước với doanh thu là 6 tỷ. Xác định số thuế được hoàn trong kỳ kê khai thuế  tháng 6/2020?

    Ta có:

    - Tổng doanh thu thu là: 18 tỷ
    - Doanh thu xuất khẩu: 12 tỷ
    - Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu/ tổng doanh thu: 12/18 = 2/3
    - Thuế GTGT mua vào dùng chung: 100tr

     

    Đối với hoạt động xuất khẩu:

    - Số thuế GTGT đầu vào để xuất khẩu là: 1 tỷ
    - Số thuế dùng chung được phân bổ cho xuất khẩu là: 100*2/3 = 66,67tr
    Tổng thuế GTGT đầu vào của Điều hòa xuất khẩu: 1 tỷ + 66.67tr = 1.066,67 tỷ

    Đối với hoạt động bán trong nước:

    - Số thuế GTGT được khấu trừ của điều hòa là: 500 triệu
    - Số thuế GTGT dùng chung phân bổ cho khấu trừ trong nước là: 100 - 66.67 = 33.33 triệu
    Tổng  số thuế GTGT được khấu trừ là: 533.33 triệu
    - Số thuế GTGT bán ra trong nước là: 6 tỷ x10% = 600 triệu
    Thuế GTGT phải nộp trong quý 2/2020 là: 600 - 533.33 = 66.67 triệu

    Thuế GTGT được hoàn:

    - Số thuế GTGT được hoàn tối đa là: 12 tỷ * 10% = 1,2 tỷ
    - Bù trừ số thuế GTGT đầu vào xuất khẩu và số thuế GTGT phải nộp bán trong nước: 1.066,67 tỷ - 66,67 triệu = 1 tỷ

    Vậy số thuế GTGT được hoàn xác định trong tờ khai thuế GTGT tháng 06/2020 là: 1 tỷ

    Điền vào chỉ tiêu: [42] trên tờ khai thuế GTGT

    LH hotline 0902 229 299 để được tư vấn miễn phí

    ACP tax trân trọng!

    Tin liên quan